MainRegistrationLogin I'm LeHunGvna Thứ 5, 28/11/2024, 22:31:57
  Hướng dẫn sử dụng Photoshop 6.0( Chương 4) - Diễn Đàn Welcome Guest | RSS

[ New messages · Members · Forum rules · Search · RSS ]
  • Page 1 of 1
  • 1
Forum moderator: lehungvna  
Hướng dẫn sử dụng Photoshop 6.0( Chương 4)
lehungvnaDate: Thứ 2, 15/12/2008, 12:40:33 | Message # 1
Admin
Group: Administrators
Messages: 227
Reputation: 0
Status: Offline
1. Công cụ Marquee Selection
Trong phần này chúng ta sẽ khám phá tất cả những công cụ Selection trong PTS cộng với Mask, kênh Alpha (Alpha Channels), và biến đổi vùng lựa chọn (Transformation of Selection). Những công cụ lựa chọn bao gồm Marquee Tool, Lasso Tool và Magic Wand. Tuy nhiên, chúng ta sẽ bàn tới rất nhiều cách để tạo hoặc "tỉa tót" vùng lựa chọn sử dụng Quick Mask Mode, Alpha Channel và lệnh Transform Selection.

Sau đây là một số tổ hợp phím bạn nên nhớ khi dùng kết hợp với công cụ lựa chọn. Để dễ hiểu hơn bạn nên vừa đọc vừa làm. Vì diễn đạt bằng lời rất khó!

Giữ phím Shift và kéo Selection Marquee tạo cho vùng lựa chọn một hình vuông hoặc tròn

Giữ phím Shift và kéo Selection Marquee khi một vùng lựa chọn khác đang hiển thị sẽ "thêm" vào vùng lựa chọn

Giữ phím Alt và kéo Selection Marquee khi một vùng lựa chọn khác đang hiển thị sẽ "bớt" đi ở vùng lựa chọn

Giữ phím Alt và kéo Selection Marquee vùng lựa chọn của bạn sẽ mở rộng ra từ nơi mà bạn nháy chuột đầu tiên

Bạn có thể kết hợp 2 phím Shift và Alt để tạo một sự lựa chọn kéo ra từ tâm và "thẳng".

Bạn có thể kết hợp 2 phím Shift và Alt khi một vùng lựa chọn khác đang hiển thị sẽ tạo ra một vùng lựa chọn giao nhau (Vùng mà ở đó hai vùng lựa chọn chồng lên nhau)

Để định vị lại vùng lựa chọn trong khi bạn đang vẽ nó, giữ phím Spacebar. Miễn là phím Spacebar được giữ bạn có thể di chuyển vùng lựa chọn, khi bạn thôi không giữ phím Spacebar nữa, bạn có thể tiếp tục công việc chọn. Vùng lựa chọn sẽ không được thiết lập cho đến khi bạn buông chuột.

Bạn có thể di chuyển vùng lựa chọn sau khi bạn đã thiết lập nó bằng cách di chuyển con trỏ vào trong vùng lựa chọn miễn là công cụ Marquee Tool đang được kích hoạt. Con trỏ của bạn sẽ trông như thế này sau đó bạn có thể nhấp và kéo vùng lựa chọn đến vị trí mới. Bạn cũng có thể dùng mũi tên trên bàn phím để di chuyển nó.

Ctrl-A Lựa chòn toàn bộ bức ảnh

Ctrl-D hủy bỏ vùng lựa chọn.

Shift-Ctrl-I Xác nhận vùng lựa chọn.

Ctrl-H Giấu vùng lựa chọn nhưng vẫn xác nhận nó.

Chú ý Version 6.0+

Trong PTS 6+, bạn cũng có thể chọn add/ subtract/ intersect từ tổ hợp nút trên Option Bar 6 . Hơn nữa lệnh tắt Ctrl-H trong PTS 6 còn là lệnh gõ tắt của một số lệnh khác, cho nên bạn phải gõ ít nhất 2 lần để vùng lựa chọn bị giấu đi.

2. Lasso và Wand Tool Selection

Trong phần này chúng ta sẽ học cách sử dụng ba công cụ lasso tools. Lệnh tắt cho công cụ Lasso Tool là L và Shift-L sẽ thay đổi giữa ba công cụ Lasso Tool

Công cụ lasso Tool bình thường cho phép bạn tạo vùng lựa chọn "bằng tay". Chỉ việc nhấp và kéo để vẽ vùng lựa chọn. Khi bạn buông chuột vùng lựa chọn sẽ tự động đóng lại, tạo ra một đường thẳng nối điểm đầu và điểm cuối với nhau. Lệnh tắt để "thêm" và "bớt" vùng lựa chọn giống như Marquee Tool. Dưới đây là một số lệnh bổ sung cho Lasso Tool.

Nếu bạn muốn vẽ một đường thẳng với Lasso Tool, hãy giữ phím Alt và tạo một loạt những chấm đơn thay vì kéo.

Bạn có thể thay đổi giữa công cụ "vẽ tay" và "đường thẳng" bằng cách giữ phím Alt trong khi bạn vẽ vùng lựa chọn. Cái này hơi rắc rối một chút, bạn phải chắc rằng bạn nhấp hoặc thả phím Alt trong khi bạn phải giữ chuột nếu không vùng lựa chọn sẽ đóng lại.

Bạn có thể giữ phím Delete để xoá đi nét vẽ gần nhất.

Công cụ Polygonal Lasso được dùng để vẽ vùng lựa chọn bằng đường thẳng. Bạn có thể dùng công cụ Polygonal Lasso như là công cụ Lasso bình thường bằng cách giữ phím Alt để vẽ sự lựa chọn bằng công cụ Freehand. Một sự khác biệt giữa công cụ Polygonal Lasso là bạn có thể dùng phím Shift để tạo một đường thẳng 45 độ. Nếu bạn vẽ một đường thẳng bạn có thể nhấn phím Delete bất cứ lúc nào để xoá đi nét vẽ cuối cùng. Muốn xoá đi bao nhiêu nét vẽ, chỉ việc nhấn tưng đấy lần Delete.

Nếu bạn dùng công cụ Polygonal lasso tool để tạo một vùng lựa chọn "bằng tay" bạn có thể giữ phím Delete để xoá đường thẳng đó từ từ. Cách này cũng hơi phức tạp một chút, vì bạn đã nhấn phim Alt xuống rồi để vẽ "bằng tay". Điều mà bạn phải làm là bỏ chọn phím Alt và giữ phím Deleete. Và bạn có thể xoá bao nhiêu tuỳ thích, bạn có thể quay lại để giữ phím Alt để tiếp tục việc lựa chọn bằng công cụ Freehand.

Công cụ Magnetic Lasso Tool có công dụng tương tự như công cụ Lasso Tool khác, nhưng nó có một tính năng đặc biệt là có thể "men theo" vùng tương phản và nó sẽ "dính" vào viền của mô hình mà bạn đang lựa chọn. Chính bởi vì tính năng đặc biệt này, cho nên Magnetic Lasso tool có nhiều tuỳ biến hơn những công cụ Lasso khác. Những tính năng này bạn sẽ gặp ở những bài tập tiếp theo.

Bạn có thể tạm thời đổi sang công cụ Lasso Tool thông thường khi đang sử dụng công cụ Magnetic Lasso bằng cách giữ phím Alt và kéo. Hoặc bạn có thể tạm thời đổi sang Polygonal Lasso Tool bằng cách nhấn phím Alt và nhấp. Phím Delete cho phép bạn xoá các điểm. Sau đây là những lệnh gõ tắt mà chưa được nói tới:

Bạn có thể điều chỉnh độ rộng của Lasso khi bạn vẽ bằng cách sử dụng mũi tên trên bàn phím hoặc phím [ và ]

Bạn có thể điều chỉnh tần số khi bạn đang vẽ bằng cách sử dụng dấu ; (chấm phẩy) hoặc dấu ' (dấu móc lửng)

Bạn có thể điều chỉnh viền tương phản khi bạn vẽ bằng cách sử dụng dấu , (dấu phẩy) và dấu . (dấu chấm)

Đóng vùng lựa chọn với công cụ Polygonal Lasso và Magnetic Lasso có một chút khác biệt với công cụ Freehand Lasso tool. Với công cụ này có 2 cách để đóng vùng lựa chọn

Nếu bạn di chuyển con trỏ trong vòng vài pixel ở điểm khởi đầu, bạn sẽ thấy một vòng tròn nhỏ xuất hiện bên cạnh con trỏ điều đó có nghĩa rằng khi bạn nhấp chuột một lần, vùng lựa chọn sẽ đóng.

Nếu bạn không ở gần điểm xuất phat và bạn muốn đống vùng lựa chọn bạn phải nháy kép.
- Nếu bạn sử dụng Polygonal hoặc Magnetic Lasso Tool với phím Alt để tạo vùng lựa chọn bằng tay, bạn phải nhả phím Alt ra trước và rồi sau đó nháy kép để đóng vùng lựa chọn.

Cuối cùng nhưng không kém phần "long trọng" là công cụ Magic Want Tool. Công cụ Magic Wand tạo vùng lựa chọn dựa trên điểm tương đồng về màu sắc. Lệnh gõ tắt cho công cụ này là W.

Trên thanh Option Bar hộp kiểm Tolerance kiểm soát phạm vi của màu được lựa chọch và có phạm vi từ 0 đến 255. Để lựa chọn một phạm vi nhỏ của màu hãy điền một số nhỏ vào ô và ngược lại.

Hộp kiểm Use all Layers cho phép bạn lựa chọn dựa trên dữ liệu từ tất cả layer nhìn thấy (chúng ta sẽ học về layer trong những bài sau)

Khi hộp kiểm Contiguous được chọn, vùng lựa chọn chỉ bao gồm những pixel gần kề của phạm vi màu tương tự. Nếu bạn muốn chọn tất cả các vùng của màu cùng một lúc bạn phải bỏ dấu kiểm ở Contiguous.

Cũng như các công cụ lựa chọn khác bạn có thể dùng phím Shift để "thêm" vào vùng lựa chọn, Alt để "bớt".

3. Thực hành với Marquee Selection

Bây giờ bạn học được cũng kha khá rồi! hãy thực tập bằng cách tạo một số hình cơ bản với công cụ Selection.

Bắt đầu bằng việc mở một New document (File > New) 400x400 Pixels, nền trắng.

Với những bài thực hành này chúng ta sẽ tạo những hình cơ bản bằng cách fill vùng lựa chọn.

Để fill = tô (chúng ta coi như là thế) vùng lựa chọn với màu nền (background) bạn dùng tổ hợp phím Ctrl-Spacebar+Delete. Tô với nền trước dùng Alt-Spacebar+Delete.

Cho hình đầu tiên bạn vẽ một ô vuông, và "bớt" một vòng tròn ở giữa sau đó tô nó màu đen.

Sử dụng Polygonal Lasso để tạo một hình lục giác (đừng quên phím Shift giúp bạn tạo một đường thẳng)

Sau đó xác nhận vùng lựa chọn (Shift-Ctrl+I) và tô với màu trắng. Bởi vì chỉ là thực tập, cho nên hình cũng chỉ tương đối thôi.

Bạn vào View menu và chọn chế độ hiển thị thước kẻ (Ruler) hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+R. Hiển thị chế độ ô kẻ (grid) cũng từ View menu hoặc Ctrl -. Nháy kép vào thước kẻ và đổi đơn vị thành Pixels. Chọn Next và cài đặt ô kẻ ở mỗi 50 pixel với 5 Subdivisions. Xem hình minh hoạ

Sử dụng Grid để giúp bạn vẽ một hình tam giác cân đối

Thêm một hình vuông để tạo ra hình ngôi nhà, sau đó sử dụng tiếp công cụ Rectangular Tool để tạo ra cửa sổ và cửa chính. Với Single Row Marquee bạn có thể thêm vào một dòng để hình thành cạnh đáy cho ngôi nhà.

Bây giờ bạn hãy thử tạo ra một hình bán nguyệt và một cái cây bên cạnh xem nào?

Sau đó sử dụng Magic Wand kết hợp với những công cụ khác để thay đổi màu của ngôi nhà.

4. Selection menu command - Lệnh chọn menu.

Chúng ta đã biết những lệnh gõ tắt sau:
Chọn tất cả = Ctrl - A
Bỏ chọn = Ctrl - D
Chọn lại = Shift-Ctrl-D
Xác nhận vùng chọn = Shift-Ctrl-I

Lệnh Feather cho phép bạn làm dịu hoặc mờ (Soften hoặc Blur) cạnh của vùng lựa chọn băng một giá trị pixel cụ thể. Bạn có thể tự thực hành với tấm hình của bạn để tạo ra hiệu ứng như hình bên.

Tạo ra một vùng lựa chọn Oval

Giá trị Feather là 10-20 Pixels

Thiết lập vùng lựa chọn (Shift-Ctrl-I)

Tô nó với màu của background

Lệnh Feather thường được dung khi bạn chỉ muốn làm mờ vùng lựa chọn một vài pixels, nhưng trong hầu hết trường hợp bạn cần đến nhiều kỹ năng hơn. Chúng ta sẽ bàn đến những sự lựa chọn tốt hơn khi học đến Quick Mask Mode.

Tiếp đến là lệnh Modify ở menu phụ nó bao gồm lệnh Border, Smoth, Expand và Contract.

Border: Nếu bạn đã có một vùng lựa chọn từ trước thì Border tạo khung cho vùng lựa chọn đấy. Border có thể có kích thước từ 1 cho đến 64 pixel. Hãy xem ví dụ ở dưới khi một hình tròn được đổi thành một vùng lựa chọn có đường biên là 10 Pixel

Vùng lựa chọn ban đầu

Đổi thành vùng lựa chọn có đường biên là 10 Pixel.
Bạn sẽ rất ít khi dùng đến lệnh này, bởi vì khi bạn tô màu cho nó, bạn sẽ thấy hình bị nhoè

Khi bạn muốn vùng lựa chọn được sắc nét bạn nên dùng lệnh Stroke. Nếu bạn quay lại nhưng thao tác trước khi chúng ta dùng lệnh Border trong History Palette, bạn có thể chọn Edit > Stroke.

Định dạng chiều rộng và vị trí của Stroke, bạn sẽ có một đường viên sắc nét như hình bên.

Lệnh Smooth làm mềm mại tất cả những điểm góc cạnh trong vùng lựa chọn của bạn. Trong ví dụ dưới đây, hình thứ nhất là tôi vẽ từ công cụ bằng tay với công cụ Lasso Tool đã được áp dụng chế độ Stroke. Hình thứ hai cũng giống như hình một, nhưng dùng lệnh Smooth với bán kính là 10. Với hình cuối cùng, tôi lại áp dụng lần nữa lệnh Smooth và vẫn với bán kính bằng 10.

Bạn hãy tự thực hành đi. Hãy nhớ rằng bạn có thể Stroke một vùng lựa chọn và di chuyển nó bằng cách nhấp vào trong nó và kéo.

Expand gia tăng độ rộng của vùng lựa chọn bằng một giá trị pixel cụ thể, Contract làm giảm vùng lựa chọn với một giá trị cụ thể.

ban đầu

Expand 10 pixels

Contract 10 pixels

Lệnh Grow mở rộng vùng lựa chọn bao gồm những vùng phụ cận mà có màu giông nhau tại vùng lựa chọn hiện tại. Lệnh Similar gia tăng vùng lựa chọn bao gồm vùng không phụ cận mà có cùng tông màu. Trong ví dụ ở dưới, đầu tiên tôi dùng Lasso Selection bên trong chiếc lá.

Sử dụng lệnh Grow, vùng lưa chọn mở rộng ra toàn bộ chiếc là như trong hình.

Sử dụng Similar, vùng lựa chọn mở rộng cho đến khi bao trùm cả hai lá.

Cách này tương tự với Contiguous option của Magic Wand tool. Grow tương đương khi hộp kiểm Contiguous được đánh dấu, và Similar tương đương khi Contiguous không được chọn
[Quay về đầu trang]

5. Transform Selection

Lệnh Transform Selection cho phép bạn có nhiều quyền kiểm soát với vùng lựa chọn hơn.

Khi bạn kích hoạt lệnh Transsform Selection, sẽ có một vùng bao quanh lấy vùng lựa chọn như hình, hình này cũng giống như khi bạn dùng Crop Tool vậy. Bạn cũng có thể kéo và dãn vùng lựa chọn đó nhờ vào các ô vuông nhở dọc hai bên. Sau đây là những lệnh gõ tắt, bạn cũng nên vừa đọc vừa làm theo ví dụ, vì diễn đạt bằng lời đã khó, chuyển ngôn còn khó hơn.

Giữ phím Ctlr và kéo ô vuông ở giữa các đường biên cho phép bạn làm "lệch" hình.

Giữ phím Ctrl và kéo ở góc cho phép bạn chỉ làm "méo" hình ở góc bị kéo

Giữ phím Alt và kéo ở góc sẽ định dạng kích cỡ của hình vào trung tâm

Giữ phím Alt và kéo ở một cạnh sẽ thiết lập Transform ở cả hai cạnh.

Phím Shift có thể kết hợp với các phím khác để luôn được một đường thẳng.

Bạn có thể xoay vùng lựa chọn bằng cách di chuyển con chuột ra ngoài vùng lựa chọn và con trỏ sẽ biến thành một mũi tên cong, lúc đó bạn có thể xoay vùng lựa chọn.

Bạn có thể "lật" vùng lựa chọn bằng cách kéo từ cạnh này qua cạnh kia.

Để thiết lập Transformation, nháy kép vào trong vùng lựa chọn

Bỏ Transformation nhấn phím ESC

Bạn có thể truy nhập thêm những lệnh Transformation băng cách nháy chuột phải vào trong vùng lựa chọn sẽ có một menu hiện ra. Menu này cho phép bạn điền giá trị số để định nghĩa vùng lựa chọn.

Chú ý Version 6.0

Ở PTS 6 bạn có thể điền giá trị số trên thanh Option bar.

Thực tập với lệnh Transformation bằng cách tạo ra những hình tương tự như sau.

Practice transforming selections to make the following shapes:

[Quay về đầu trang]

6. Quick Mask

Chúng ta tiếp tục bài học với Quick Mask Mode và Alpha channels. Lý do để chúng ta học cùng một lúc hai lệnh trong một mục là vì hai lệnh này rất giống nhau. Sau này khi bạn học đến Layer, những nguyên lý sau có thể áp dụng để làm việc với Layer Mask và điều chỉnh Layer.

Thực chất lệnh Mask hoặc Alpha Channel là một cách trực quan hơn để thể hiện vùng lựa chọn. Trong các bài trước chúng ta đã sử dụng lệnh Feather trong vùng lựa chọn để tao ra hiệu ứng làm mờ đường viền. Bạn có thể thêm giá trị số để kiểm soát, tuy nhiên bạn không thể nhìn thấy kết quả cho đến khi bạn xoá layer background

Chúng ta hãy học lệnh Quick Mask bằng cách tạo hiệu ứng mờ đường biên bằng một cách khác. Mở một file ảnh và tạo một vùng lựa chọn hình Elip.

Nút Quick Mask được đặt ở trong hộp công cụ Tool Box. Lệnh gõ tắt cho nó là Q, và nó có thể được dùng để tắt hoặc mở Quick Mask Mode.

Sau khi bạn đã tạo được hình Elip, nhấn phím Q để chuyển sang Quick Mask Mode. Vùng không được lựa chọn sẽ là vùng nhìn thấy được qua vùng màu đỏ.

Vùng màu đỏ thể hiện "mask". Bây giờ chúng ta muốn tạo hiệu ứng làm mờ đường biên. Chọn Filter > Blur > Gaussian Blur. Bạn có thể phải nhấp và kéo ở ô xem trước để thấy được đường biên của file ảnh. Tuy nhiên, ban có thể đánh dấu vào hộp kiểm Preview để xem trước những thay đổi.

Bởi vì chúng ta kích hoạt lệnh Quick Mask trước khi dùn lệnh Gaussian Blur, cho nên hiệu ứng chỉ áp dụng cho phần Mask

Bây giờ bạn hãy kéo thanh trượt Radius lên trong khoảng từ 10-20 pixel và quan sát Quick Mask

Chọn Ok để đóng hộp thoại Gaussian Blur lại.

Nhấn phím Q để thoát khỏi Quick Mask Mode.

Thiết lập vùng lựa chọn, và tô với màu trắng. (Fill = Tô; bạn còn nhớ lệnh Fill không? nếu nền trước là màu trắng thì nhấn Altl-Backspace-Del, còn nếu nền sau là trắng thì Ctrl-Backspace-Del)

Sau khi làm xong bạn có thể nghĩ sao phải rắc rối thế, vì lệnh Feather cũng cho kết quả tương tự mà còn nhanh hơn nhiều. Nhưng lệnh Quick Mask hữu dụng ở chỗ bạn có thể xem trước hiệu ứng Blur sẽ tác động đến file ảnh như thế nào trước khi quyết định thiết lập.

Sau đây là một số tuỳ biến của lệnh Quick Mask

Nếu bạn nháy kép vào nút Quick Mask trong hộp Tool Box bạn có thể thay đổi tuỳ biến của nó.

Nếu bạn muốn thay đổi màu của Mask bạn có thể thay đổi nó ở đây. Nếu màu mặc định không thích hợp với file ảnh của bạn, ví dụ như là trùng màu, bạn có thể nháy vào ô màu và đổi màu cho nó. Cuối cùng bạn có thể điều chình Opacity của nó.

Một số mẹo nhỏ về Quick Mask
Quay lại file ảnh của bạn nếu Quick Mask vẫn còn hiển thị thì ở Layer Palette thì chuyển nó sang chế độ Channels (nếu không hiển thị Quick Mask bạn phải tạo ra một vùng Quick Mask như hướng dẫn ở trên).

Khi bạn ở chế độ Channels, do mặc định nó sẽ hiện thị dưới dạng màu xám do 3 màu cơ bản là: đỏ, xanh lá cây và xanh.

Bạn sẽ thấy ở channel thứ 5 trong Channel Palette có tên là Quick Mask. Quick Mask thực chất là một Alpha Channel tạm thời. Alpha channel là một vùng lựa chọn đã được lưu lại. Bất cứ thay đổi nào trong Quick Mask mode đều có thể được thể hiện trong Alpha Channel và ngược lại. Một điều khác biệt duy nhất là Alpha Channel sẽ trở thành một phần của file ảnh của bạn và Quick Mask sẽ bị mất ngay sau khi bạn thoát khỏi Quick Mask mode và bỏ chọn.

Bất cứ sự thay đổi nào mà có thể áp dụng cho file ảnh trắng đen đều có thể được áp dụng cho Quick Mask hoặc Alpha Channel. Bạn có thể vẽ vào nó, áp dụng đường cong và những mức độ điều chỉnh, thậm chí sử dụng những công cụ lựa chọn khác với Quick Mask Mode. Chúng ta đã sử dụng một số lệnh Filter, và sau này bạn sẽ thấy có rất nhiều hiệu ứng trong Filter có thể được sử dụng trong Quick Mask để tạo ra những hiệu ứng hấp dẫn. Lệnh thiết lập Quick Mask là Ctrl-I

Bạn có thể nhận thấy rằng khi bạn bật chế độ Quick Mask, nền trước và nền sau sẽ tự động chuyển thành màu mặc định là trắng và đen (đừng lo! những màu mà bạn chọn trước đây vẫn còn đó khi bạn thoát khỏi Quick Mask mode). Lý do của việc này là Mask thực tế là sự thể hiện dưới dạng trắng đen của vùng lựa chọn. Khi bạn quan sát Quick Mask trong Channel Palette, vùng màu đen thể hiện những gì mà nó hoàn toàn bị che phủ và vùng màu trắng thể hiện chỗ đó không được che phủ (đây sẽ là vùng được chọn khi bạn thoát khỏi Quick Mask). Dĩ nhiên bạn cũng có thể chọn từng phần một và nó sẽ được thể hiện bởi một màu xám. Khi bạn vẽ trên chế độ Mask, màu Đen sẽ xoá Mask và màu Trắng thì thêm vào Mask.

Không có gì bằng thực hành, cho nên ví dụ sau đây sẽ thể hiện rõ hơn.

Mở một file ảnh

Nhấn phím Q để bật Quick Mask Mode, và sau đó nhấn tổ hợp phím Alt-Backspace-Del để Fill với màu đen.

Vào Filter > Render > Clouds

Quan sát hình nhỏ trong Channel Palette và bạn sẽ thấy nó được tô bởi một màu xám

Chọn con mắt nhỏ bên cạnh RGB channel ở trên cùng của Palette và bạn sẽ thấy Quick Mask là màu xám. Chọn lại con mắt để quay về chế độ ban đầu.

Thoát khỏi chế độ Quick mask. Vùng lựa chọn Selection Marquee chỉ là một đường chấm chấm chẳng nói cho bạn biết điều gì!

Nhấn tổ hợp phím Alt-Backspace-Del (hoặc Ctrl-Backspace-Del, phụ thuộc vào nền trước và sau của bạn) để tô vùng đó với màu trắng và file ảnh của bạn sẽ có một giao diện "um khói". Vùng tối nhất chỉ cho bạn thấy những thay đổi lớn nhất và vùng sáng hơn là thay đổi ít hơn.

Nếu bạn thích làm việc với Quick Mask bằng cách sử dụng Selection Tool, bạn có thể Duplicate ở trong Select Menu bằng cách chọn Quick Mask Mode và sử dụng những Filter và lệnh khác của PTS. Sau đây là Quick Mask tương đương với một số tuỳ biến trong Select Menu.

Expand có thể được tạo bởi Filter > Other > Minimum

Contrast được tạo bởi Filter > Other > Maximum

Feather được tạo bởi Filter > Blur > Gaussian Blur (thử với Motion Blur hoặc Radial Blur để có những hiệu ứng khác nhau)

Invert được tạo bởi Image > Adjust > Invert hoặc Ctrl - I

Border (đường biên) được tạo bởi Filter > Sketch > Photocopy. (Thử với thanh trượt)

Sau khi thiết lập Select > Border, bạn có thể đổi sang Quick Mask và sử dụng Image > Adjust > Level để tạo đường biên thật sắc nét. Bạn có thể dùng lệnh này để biến những đường biên bị Feathered thành đường biên sắc nét.

Và dĩ nhiên bạn có thể tạo những vùng lựa chọn "tự do" bằng cách sử dụng công cụ Painting trong Quick Mask Mode

|Quay về đầu trang|

7. Alpha Channel và Channel Palette.

Bất cứ lúc nào bạn muốn sử dụng lại một vùng lựa chọn, bạn nên lưu nó lại ở Alpha Channel. Để làm điều này, bạn tạo một vùng lựa chọn, chọn Select > Save Selection và một hộp thoại sẽ xuất hiện

Với chế độ mặc định vùng lựa chọn sẽ được lưu lại với tài liệu hiện thời, nhưng bạn có thể kéo thanh cuộn để tạo một tài liệu mới từ vùng lựa chọn. Trong hầu hết các trường hợp bạn sẽ lưu vùng lựa chọn vào tài liệu hiẹn thời. Trong ô Name bạn có thể đặt tên cho vùng lựa chọn để sau này khi bạn muốn Reload còn nhớ được "cái mặt" của nó

Bạn cũng có thể thêm, bớt hoặc giao nhau với vùng lựa chọn với một Alpha Channel được mở từ trước. Hoặc bạn cũng có thể tạo một channel mới.

Một file ảnh có thể có tối đa là 24 channels, bao gồm tất cả các kênh màu. Những kênh Alpha này được lưu lại khi bạn lưu hoặc đóng hoặc mở file ảnh, nhưng chỉ khi file ảnh được save dưới định dạng mà nó hỗ trợ. Những định dạng này bao gồm những định dạng của PTS như PSD, PDF, PICT, TIFF và RAW.

Vùng lựa chọn được lưu lại xuất hiện ở Channel Palette. Để load vùng lưu lại này bạn vào Select > Load Selection. Nếu tài liệu của bạn bao gồm hơn một Alpha Channels bạn phải chọn file mà bạn muốn từ menu thả xuống. Bạn có thể thiết lập vùng lưạ chọn khi bạn Load nó. Nếu bạn đã có một vùng lựa chọn bạn có thể dùng tuỳ biến Operation để thêm, bớt hoặc giao nhau.

Bạn cũng có thể làm việc với vùng lựa chọn được lưu lại thông qua Channel Palette. Bạn hãy lưu lại một số vùng lựa chọn để bạn có thể theo dõi khi chúng ta bàn về Channel Palette. Để xem channel trong chế độ hiển thị trắng đen, nháy vào "channel" trên Channel Palette. Để xem vùng lựa chọn xuyên qua một file ảnh đang được thể hiện, nháy vào con mắt bên cạnh RGB và con mắt bên cạnh hình nhỏ của channel mà bạn muốn nhìn qua.

Khi một channel được chọn trong Channel Palette, bất cứ những thao tác nào của bạn sẽ chỉ được thể hiện ở Channel, tương tự như khi bạn trong Quick Mask mode. Nháy đúp vào Channel để mở tuỳ biến của nó và nó cho phép bạn đặt lại tên một channel. Ở bên phía ngoài cùng bên phải của hình nhỏ, bạn sẽ thấy lệnh gõ tắt để chọn một channel cụ thể. Bạn nên nhớ lệnh gõ tắt Ctrl-~ để chọn RGB.

Bạn cũng sẽ thây một dãy nút ở dưới cùng của Channel Palette. Những nút này cho phép bạn load một channel như là vùng lựa chọn, lưu một vùng lựa chọn như là một channel, tạo một channel trống, và xoá chaannel. Nếu bạn muốn hộp thoại xuất hiện để bạn đặt tên cho vùng lựa chọn khi bạn sử dụng chế độ nút để lưu vùng lựa chọn, giữ phím Alt khi bạn muốn nháy vào nút. Để tạo ra một Alpha channel mới dựa trên một channel đã có, kéo bất cứ channel nào vào nút "create new channel". Một nhân bản của channel đó sẽ xuất hiện mà bạn có thể sửa chữa. Giữ phím Alt để mở hộp thoại. Để xoa một channel, kéo và thả nó vào nút có biểu tượng thùng rác.

[Quay về đầu trang]

8. Thực hành với Quick Mask và Alpha Channel

Sau đây là một vài bài thực hành để giúp bạn hiểu rõ thêm về Quick Mask mode và Alpha Channels.

Bài 1: Rounded Rectangle - Hình vuông được làm tròn các góc

Mở một file mới 100x200 Pixel

Tạo một vùng lựa chọn bằng công cụ Rectangular Selection

Bật Quick Mask mode (Q)

Filter > Blur Gaussian Blur

10 pixel radius

Image > Adjust > Levels

Kéo thanh trượt trắng và đen về phía giữa như hình

Roài! một vùng lựa chọn được làm tròn góc

Bài 2: Tạo một hình mờ dần

Mở một file ảnh

Bật chế độ Quick Mask Mode

Chọn Linear Gradient tool

Thiết lập Gradient option là Foreground to Background

Nhấp và kéo để tô vùng Mask với Gradient (giữ phím Shift)

Thoát khỏi Quick Mask Mode. (Chú ý Marquee Selection sẽ xuất hiện bởi vì nếu file hình được chọn một nửa. Điều này là do Marquee chỉ xuất hiện khi có hơn 50% pixel được chọn).

Nhấn phím D để định dạng lại màu mặc định

Nhấn tổ hợp phím Ctrl-Spacebar-Del hoặc Backspace.

Bài 3: Kết hợp giữa Selection tool và Quick Mask để lựa chọn nhanh hơn.

Lựu lại hình bông hoa vào máy hình này.

Sử dụng Magic Wand với Tolerance khoảng 100 và nháy chuột vào vùng cách hoa màu vàng.

Hầu hết phần cánh hoa sẽ được lựa chọn. Nếu bạn thích có thể chọn Select > Similar để chọn thêm phần cánh hoa.

Bật Quick Mask mode

Tạo vùng lựa chọn ở phần nhuỵ hoa sau đó loại bỏ Mask bằng cách tô cho nó màu trắng. Backspace hoặc Ctrl-Spacebar-Del

Thoát khỏi Quick Mask Mode

Ctrl-Shift-I

Tô tiếp với màu trắng.

Bài 4: Tạo đường viền

Mở một file ảnh.

Tạo vùng lựa chọn Rectangular nhỏ hơn toàn bộ ảnh một chút kể từ đường biên.

Bật Quick Mask Mode

Filter > Brush Strocke > Spatter

Điều chỉnh cửa sổ xem trước để bạn nhìn thấy đường biên của Mask và điều chỉnh thanh trượt đến khi bạn thấy hài lòng với hiệu ứng. Tôi dùng Radius là 20 và Smoothness là 4.

Ctrl-I (đảo nghịch Quick Mask)

Thoát khỏi Quick Mask

Tô với màu trắng

Hãy thử tương tự với những hiệu ứng sau đây.

Filter > Distort > Ripple

Filter > Distort > Glass

Filter > Distort > Ocean Ripple

Filter > Artistic > Underpainting

Filter > Blur > Gaussian Blur (10-20 pixels) followed by Filter > Pixelate > Color Halftone

Filter > Blur > Gaussian Blur (10-20 pixels) followed by Filter > Pixelate > Crystallize

Filter > Blur > Gaussian Blur (10-20 pixels) followed by Filter > Pixelate > Crystallize

Filter > Blur > Gaussian Blur (10-20 pixels) followed by Filter > Pixelate > Mosaic (10)

Filter > Sketch > Torn Edges

Filter > Sketch > Water Paper

Filter > Stylize > Diffuse (apply multiple times)

Filter > Blur > Gaussian Blur (10-20 pixels) followed by Image > Adjust > Poserize (5-10


Name: Lê Mạnh Hùng
Y!M: lehungvna or to_tin_hoc
Phone: 0988.777.909 or 0912.51.66.40
Email: hunglm.nro@vietnamair.com.vn
Blog: http://360.yahoo.com/lehungvna
Website: http://lehungvna.do.am
 
  • Page 1 of 1
  • 1
Search:

 

Copyright MyCorp © 2024