1. Color Picker - Bảng chọn màu
Chúng ta hãy bắt đầu bằng việc quan sát bảng chọn màu của PTS. Bạn mở bảng chọn màu bằng cách nháy một lần vào Color Swatch trong hộp công cụ. Trong hình minh hoạ ở dưới, màu đen là màu lựa chọn hiện thời khi tôi mở bảng chọn màu lên. Chú ý đến một vòng trong nhỏ ở góc trái của của bảng màu, vòng tròn này bao quanh màu được chọn. Nháy chuột vào bất cứ chỗ nào và vòng tròn sẽ thể hiện như sau. Chú ý đến 2 hình vuông ở ngay bên trái của nút Cancel. Màu ở trên là màu lựa chọn hiện thời, màu ở dưới là màu đã được thay thế. Nếu bạn thấy một hình tam giác và một dấu chấm than (!) nó chỉ ra rằng màu đó nằm ngoài Gam màu của CMYK. Dưới biểu tương cảnh báo Gam màu là màu gần giống nhất trong Gam màu CMYK. Nếu bạn thấy một hình khối nhỏ, nó có thông báo rằng màu bạn chọn không được "an toàn" trên mạng (Web-safe). Ở dưới Web-safe thông báo PTS thể hiện một hình vuông nhỏ nữa cho thấy một sự lựa chọn gần giống nhất với màu Web-safe. Nếu bạn nháy chuột vào 1 trong hai ô vuông này, màu bạn chọn sẽ là màu ở ô vuông đó.
Bây giờ bạn hãy để ý đến những ô giá trị số ở bên góc phải của hộp thoài màu. Những ô này cho phép bạn điền giá trị số vào bằng rất nhiều cách. Màu mặc định cho bảng chọn màu được chọn bởi Hue. Bạn phải có một dấu chấm bên chạn chữ H trong bảng chọn màu nếu bạn vẫn đang sử dụng chế độ mặc định. Nếu bạn di chuyển vòng tròn từ trái qua phải trong ô màu lớn bạn sẽ thay điều chỉnh độ đậm (Saturation) của màu sắc. Thử đi và bạn sẽ thấy chữ S thay đổi từ 0 (tận cùng bên trái) thành 100 (tận cùng bên phải). Di chuyển vòng tròn từ trên xuống dưới điều chỉnh độ sáng (Brightness) của màu sắc. Khi bạn di chuyển vòng tròn từ trên xuống dưới chú ý đến sự thay đổi giá trị của chữ B từ 0 đến 100. Để thay đổi màu (Hue), bạn có thể chọn vạch màu cầu vồng ở ngay bên cạnh bảng chọn màu lớn, hoặc bạn có thể kéo thanh trượt lên hoặc xuống.
Một phần nhỏ để các bạn chú ý, ở những bài thực hành tới khi tôi nói các bạn chọn màu dựa vào giá trị RGB của nó. Thì các bạn hãy điền giá trị số tương ứng với R, G và B. Ví dụ giá trị RGB là 50% xám sẽ là R128-G128-B128, và sẽ được điền như sau.
Chú ý V 6.0+
Trong PTS 5.5 trở lên bảng chọn màu sẽ có thêm một hộp kiểm "Only web color". Nó giới hạn bảng chọn màu chỉ thể hiện màu trong độ an toàn của Web (Web safe color). Thêm nữa bạn cũng có thêm một ô để điền giá trị Hexadecimal được sử dụng trong HTML. Trường này được thể hiện bằng dấu #
2. Color Palette và Swatch
Thêm vào hộp thoại chọn màu, PTS cung cấp thêm 2 Palette nữa để lựa chọn màu: Color Palette và Swatch Palette
Color Palette cung cấp một dải màu ở dưới cùng của Palette để bạn có thể chọn nhanh một màu gần giống. Khi bạn kéo chuột trượt trên dải màu này, nó sẽ đổi thành Eye Dropper. Kích chuột vào dải màu sẽ đổi màu của nền trước. Alt click vào dải màu sẽ đổi màu nền sau. Màu hiện tại của nền trước và nền sau cũng được thể hiện trong Color Palette.
Nếu màu được chọn nằm ngoài Gam màu, Color Palette cũng xuất hiện một Gam màu cảnh báo. Thanh trượt ở color Palette cho phép bạn lựa chọn màu tỉ mỉ hơn bằng cách điều chỉnh mỗi thanh trượt hoặc điền giá trị vào ô. Nháy chuột phải hoặc Ctlr-click vào dải màu cho phép bạn thay đổi sự thể hiện của dải màu. Bạn có thể thay đổi sự thể hiện của dải màu bằng cách dùng Color Palette menu, và nó cũng cho phép ban thay đổi thanh trượt thể hiện trên Color Palette để chọn màu bằng cách sử dụng RGB, HSB, CMYK hoặc những vùng màu khác
Chú ý Version 6.0+
Trong PTS 6.0+, dải màu còn có thể hai ô nhỏ màu trắng và đen. Điều này làm cho bạn dễ dàng hơn khi phải chọn màu trắng hoặc đen tinh khiết.
Hình bên phải là Swatch Color Palette.
Mặc định của Swatch là một tổ hợp các nhóm màu, nhưng giá trị thực của Swatch Palette là khả năng chèn những mẫu màu tuỳ biến. Với một tổ hợp các nhóm màu tuỳ biến bạn có thể giới hạn mình để lựa chọn cụ thể một màu mà không cần nhớ bất cứ giá trị số nào của nó. Ví dụ bạn có thể tạo ra một màu tuỳ biến từ màu của một tấm hình của bạn, và sử dụng màu này để làm việc với những hình khác.
Sau đây tôi liệt kê những thao tác về color swatch cho bạn thử:
- Bạn hãy chọn nền trước.
- Alt-click để chọn nền sau trong PTS 6.0. Trong phiên bản 7.0 thì Ctrl-click để chọn màu nền sau.
- Khi bạn di chuyển con trỏ qua một vùng trống của Swatch Palette, nó sẽ biến thành Paint Bucket và bạn có thể nháy chuột để thêm một màu mới vào Swatch Palette. Trong PTS 6+ chúng ta sẽ được nhắc để đặt tên cho màu.
- Trong PTS 6.0, khi bạn giữ phím Ctrl xuống và rê con trỏ qua một Swatch (một ô màu mẫu nhỏ), con trỏ sẽ biến thành hình cái kéo và bạn có thể Xoá một màu. Trong PTS 7, sử dụng phím Alt để xoá một màu.
- Để đổi một màu của Swatch, chọn một màu mới sử dụng công cụ lấy màu, rê con trỏ qua một ô Swatch mà bạn muốn thay thế, và nháy vào nó để thay thế màu cũ với một màu mới.
- Trong PTS 6, bạn có thể nháy đúp vào một màu để đổi tên.
- Bạn có thể quay lại với Swatch mặc định bằng cách chọn Reset Swatch từ Swatch Palette menu.
- Bạn cũng có thể thêm, thay thế và lưu lại bộ Swatch từ Swatch Palette menu.
|Quay về đầu trang|
3. Eye Droper và Palette Info
Với công cụ Eyedropper bạn có thể lấy một màu từ bất cứ một file ảnh nào được mở. Lệnh tắt cho công cụ này là I. Chỉ đơn giản nháy Eyedropper vào file ảnh để đổi màu nền trước. Alt-click để thay đổi nền nền sau.
Khi hộp thoại chọn màu hiện ra, con trỏ sẽ tự động đổi thành Eyedropper bất cứ lúc nào bạn di chuyển nó ra ngoài hộp thoại chọn màu vào một tài liệu đang được mở. Bất cứ lúc nào nếu Painting tool được chọn sẽ tạm thời được đổi thành Eyedropper để đổi nền trước bằng cách nhấn Alt.
Nháy kép vào Eyedropper trên hộp công cụ để chọn công cụ Eyedropper (Trong PTS 6 sự lựa chọn ở Option bar). Option bar cho phép bạn cụ thể một mẫu đơn pixel, tỉ lệ 3X3 hoặc 5x5. Trong hầu hết các trường hợp, tỉ lệ 3X3 đều okie. Bằng cách này có thể trung hoà 3 pixel bao quanh vùng mà bạn click. Bạn cũng có thể thay đổi hình mẫu bằng cách nháy chuột phải vào bất cứ chỗ nào trên file ảnh khi công cụ Eyedropper được chọn.
Công cụ Eyedropper có thể được dùng cùng lúc với Info Palette để đọc giá trị màu từ file ảnh của bạn. Hiện thị Info Palette, chọn Eyedropper và di chuyển nó vào file hình của bạn. Với chế độ mặc định, Info Palette hiển thị giá trị RGB và CMYK cùng với toạ độ X và Y của con trỏ. Khi bạn tạo một sự lựa chọn, Info Palette cũng hiện thị độ rộng và chiều cao của vùng lựa chọn.